TÌM HIỂU ĐÔI NÉT VỀ GAI CỘT SỐNG THẮT LƯNG
Gai cột sống thắt lưng thường gặp ở tuổi trung niên, bệnh thường gây đau nhức khi vận động mạnh hay sai tư thế chức năng.
Nguyên nhân gai cột sống thắt lưng
Gai cột sống thắt lưng với các triệu chứng đau nhức thắt lưng cần phải được xác định rõ bệnh lý chính là thoái hóa đĩa đệm. Chính tổn thương thoái hóa đĩa đệm là nguyên nhân chính gây đau vùng thắt lưng.
Gai cột sống thắt lưng là một biểu hiện của thoát vị đĩa đệm
Khi lớp sụn đĩa đệm giữa các đốt sống bị mất hoặc giảm chức năng dẫn tới mâm đốt sống phải chịu lực quá tải, kết quả là hình thành các gai xương ngoài rìa thân đốt sống. Bệnh nhân bị gai cột sống thắt lưng thường có các biểu hiện đau nhức lan xuống chân, bệnh nặng có thể dẫn tới vẹo cột sống 1 bên, co rút cơ thắt lưng, làm giới hạn vận động.
Bình thường, sụn khớp được cấu tạo chủ yếu bởi Collagen, nước và Proteoglycan. Khi sụn của đĩa đệm bị thoái hóa, các tế bào sụn không còn hoặc chức năng suy giảm làm cho quá trình tái tạo lại sụn bị rối loạn, làm lực phân bố trên thân đốt sống không đồng đều, khiến cho xương mâm đốt sống phải chịu tải cao hơn, dẫn đến hình thành các gai xương ở rìa ngoài thân đốt sống.
Nếu không được điều trị sớm có thể sẽ gây ra những biến chứng nguy hiểm.
Gai xương có hình thô và đậm đặc. Điều đặc biệt là phì đại xương, dẫn đến hình thành các gai xương có thể xuất hiện ngay từ giai đoạn đầu của bệnh, kèm theo các thay đổi cấu trúc khớp khác như giảm chiều cao đĩa đệm liên đốt sống, mòn sụn và dày xương dưới sụn. Các thay đổi cấu trúc này có thể nhìn thấy rất rõ trên phim chụp X quang cột sống thắt lưng thẳng và nghiêng.
Triệu chứng gai cột sống thắt lưng
Hầu hết bệnh nhân đều trải nghiệm về đau thắt lưng mức độ thấp và chịu đựng được dù thỉnh thoảng có cơn đau dữ dội kéo dài vài ngày. Đau cột sống thắt lưng có biểu hiện sau:
-Đau có thể tập trung ở giữa thắt lưng hay lan tỏa xuống háng hay chân.
-Đau có thể liên tục và kéo dài đến 6 tuần
-Gai cột sống thắt lưng thường đau nhiều hơn khi ngồi so với khi đứng, đi và nằm. Tuy nhiên khi đứng lâu cũng gây đau nhiều hơn, tương tự như khi khiêng vật nặng và khi khom người ra trước.
-Thường đau sẽ trầm trọng ở vài động tác đặc biệt như khom người ra trước, xoay cột sống và khi nâng vật nặng.
Gai cột sống thắt lưng có gây ra những cơn đau kinh niên? Khi đĩa đệm bị xẹp thì lỗ liên hợp nơi rễ thần kinh tủy sống chui qua bị hẹp lại có thể chèn ép rễ thần kinh gây tê bì hay yếu liệt phần cơ do rễ thần kinh chi phối, khi đó gọi là bệnh lý rễ thần kinh.
Gai cột sống thắt lưng do sự hình thành gai xương và thoát vị đĩa đệm
Điều trị và phòng ngừa gai cột sống thắt lưng
Nhìn chung, bệnh lý gai cột sống thắt lưng chính xác hơn là bệnh thoái hóa đĩa đệm là bệnh mãn tính, thường xảy ra ở tuổi trung niên, nhiều trường hợp gây đau nhức và hạn chế vận động làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Việc phát hiện sớm và điều trị là cần thiết. Có thể điều trị bằng thuốc (tốt nhất nên dùng các bài thuốc Nam uống, bôi, đắp vừa không có phản ứng phụ, dễ kiếm lại có chi phí thấp phù hợp với đại đa số bà con lao động nghèo), tập vật lý trị liệu phù hợp với tình trạng bệnh lý. Sử dụng các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc như Tác động cột sống, Khí công y đạo, Thập chỉ đạo và Diện chẩn. Để phòng ngừa gai cột sống thắt lưng cũng như để hạn chế tình trạng bệnh nặng hơn thì ta cần tìm hiểu và thực hiện đúng kỹ năng lao động cũng như các tư thế khi sinh hoạt để đảm bảo đốt sống và đĩa đệm luôn ở tư thế chức năng, hạn chế áp lực tác động vào đĩa đệm
Các chứng đau lưng thông thường là tình trạng của một cột sống lành mạnh bị “trục trặc” do ảnh hưởng của môi trường lao động, hoạt động thể thao, suy thoái do tuổi già hoặc sự mất cân bằng giữa khả năng vận động của cột sống với yêu cầu lao động hàng ngày. Xin chỉ nêu các chứng đau lưng điển hình ở vùng thắt lưng L5-S1, là đoạn đốt sống di động bị nhiều đe dọa nhất.
Các thành phần cấu tạo đoạn đốt sống di động đều trải qua quá trình thoái hóa theo tuổi tác. Đó là một quá trình suy mòn tất yếu xảy ra với tất cả mọi người, thường thấy đĩa đệm bị suy mòn sớm và rõ nhất, sau đó đến các thành phần khác.
Lần lượt xảy ra 4 giai đoạn:
1. Lỏng lẻo đoạn đốt sống di động.
2. Lồi đĩa đệm.
3. Thoát vị đĩa đệm.
4. Hình thành gai cột sống.
Có thể gặp một trong các hiện tượng thoái hóa sau đây:
1. Thoái hóa bình thường theo tuổi tác
- Đĩa đệm giảm bớt nước và xẹp thấp dần.
- Đoạn đốt sống di động lỏng lẻo dần.
- Các dây chằng tăng cường xiết chặt đoạn đốt sống di động.
a. Toàn bộ quá trình thoái hóa theo tuổi tác diễn biến âm thầm, không gây chứng đau lưng nào cho đến hết tuổi già.
b. Chứng đau lưng do các trục trặc nhỏ của cột sống.
Cũng đôi khi xuất hiện sớm hiện tượng thoái hóa này khiến nhiều bệnh nhân trẻ thấy đau lưng. Chụp X-quang cột sống hoàn toàn lành mạnh, bình thường. Đặc điểm chung của nhóm bệnh này là:
- Rất trẻ (thanh thiếu niên).
- Học hành hoặc lao động rất căng thẳng suốt ngày đêm.
- Không tập thể dục, không chơi thể thao.
Đây thuộc nhóm bệnh chung của cột sống rất yếu, không đáp ứng được nhu cầu làm việc cao. Bệnh xuất hiện rất sớm, có khi trước thời kỳ thoái hóa nên không thấy hình ảnh gai cột sống.
Nếu bệnh nhân thực hiện đầy đủ phác đồ điều trị sau:
- Nằm nghỉ ngơi.
- Dùng thuốc giảm đau chống viêm.
- Tập thể dục chữa bệnh thích hợp.
Bệnh sẽ khỏi nhanh chóng. Nếu tiếp tục luyện tập thể dục bệnh sẽ không tái phát.
2. Mức độ thoái hóa thứ hai
- Đĩa đệm mất nước và khô nhanh hơn.
- Các dây chằng xiết chặt nhưng ít hiệu quả.
- Các bắp thịt phải hoạt động tăng cường, quá sức.
- Các bắp thịt đau cứng: Tính chất đau kiểu cơ học khu trú ở vùng đoạn đốt sống bị bệnh.
- Hình thành các gai cột sống phía trước và hai bên để hỗ trợ đoạn đốt sống di động (không gây đau đớn).
3. Mức độ thoái hóa thứ ba
- Đĩa đệm mất nước và khô nhanh hơn nữa.
- Vòng xơ đĩa đệm bị nứt (nhất là vòng xơ ở phía sau).
- Nhân đĩa đệm thâm nhập vào các khe nứt vòng xơ.
- Đĩa đệm lồi ra phía sau, kích thích dây chằng dọc sau cột sống gây đau.
- Nếu đĩa đệm lồi ra phía trước, sẽ kích thích thêm sự hình thành gai cột sống và không gây đau.
- Các bắp thịt hoạt động hỗ trợ quá mức, co cứng và đau.
- Ở giai đoạn này tính chất đau cơ học biểu hiện thêm: Bệnh nhân ngồi mau mỏi hơn, khi cúi lưng ra trước không thể thẳng lưng trở lại.
* Chứng đau cấp tính do kẹt đĩa đệm:
Khi cúi lưng ra trước chuẩn bị nhấc một vật nặng, khe sau liên đốt sống thắt lưng, đốt cùng mở rộng, nhân đĩa đệm bị đẩy ra phía sau vào chỗ nứt vòng xơ sau.
Nạn nhân gồng mạnh các cơ vùng lưng định đứng thẳng đột ngột nhấc vật nặng lên.
Khe trước liên đốt sống chưa kịp mở rộng để đón nhận đĩa đệm còn nằm ở phía sau thì khe sau liên đốt sống đã khép hẹp lại, kẹp chặt nhân đĩa đệm và càng làm lồi thêm ra phía sau, làm căng mạnh dây chằng dọc sau cột sống. Bệnh nhân cảm thấy đau dữ dội như điện giật, vứt bỏ vật nặng và nằm lăn ra đất (đau do dây chằng dọc sau có dây thần kinh bị kích thích).
4. Mức độ thoái hóa thứ tư
- Vòng xơ đĩa đệm thủng hoàn toàn.
- Nhân đĩa đệm rách lòi ra khỏi vòng xơ.
- Dây chằng dọc sau do bị đẩy căng cũng bị rách.
- Nhân đĩa đệm lòi ra ngoài dây chằng.
- Nhân đĩa đệm thoát vị chèn ép rễ thần kinh ở vùng lỗ tiếp hợp.
- Rễ thần kinh đau do bị viêm kích thích.
- Gai cột sống tiếp tục phát triển để cố định cột sống (không phải nguyên nhân gây đau).
Tính chất đau ở loại này gồm:
- Đau khu trú tại vùng bệnh kiểu cơ học.
- Đau lan truyền xuống chân.
Kết luận:
Các chứng đau lưng thông thường xảy ra trên cột sống do các trục trặc nhỏ không đáp ứng được công thức:
Cung = Cầu
Những yếu tố bị kích thích đau là các cơ, dây chằng và rễ thần kinh.
Gai cột sống xuất hiện ở giai đoạn cuối cùng không gây đau và còn góp phần làm hết các nguyên nhân đau khác (trừ trường hợp chèn ép rễ thần kinh do gai mỏm khớp sau).
Chúng ta có thể chữa khỏi các chứng đau lưng thông thường và phòng tránh bệnh không xảy ra nếu biết quan tâm chăm sóc chu đáo cột sống để đảm bảo cân bằng giữa cung và cầu. Cụ thể bằng các biện pháp sau đây:
1. Tránh hoặc hạn chế các tư thế lao động nguy hiểm (ngồi chồm hỗm, cử động vừa cúi - ngửa lưng vừa xoay vặn mình).
2. Tuân theo các quy cách lao động an toàn.
3. Lao động hợp lý xen kẽ với nghỉ ngơi.
4. Cải tiến các phương tiện làm việc (ghế ngồi phải có tựa lưng…).
5. Khai thác tối đa các ưu đãi của thiên nhiên (ánh sáng, thực phẩm và rau quả tươi sống) để nâng cao sức khỏe.
6. Giải trí và nghỉ ngơi lành mạnh. Tránh các thú tiêu khiển gây hại cho sức khỏe.
Đặc biệt quan trọng nhất là:
Muốn “thích ứng với tư thế cột sống thẳng đứng” cũng phải mỗi ngày tập thể dục phù hợp với tình trạng cá nhân mình, chú trọng các động tác nâng cao sức mạnh của cột sống.