CHỮA THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM BẰNG THẢO DƯỢC NHƯ THẾ NÀO VÀ NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH?
Hậu quả của thoát vị đĩa đệm:
Thoát vị đĩa đệm để lại những hậu quả và biến chứng nguy hiểm như:
- Có thể bị tàn phế suốt đời do bị chèn ép thủy sống, các dây thần kinh vùng thắt lưng, bị chèn ép gây rồi loại cơ trơn nên không kiểm soát được đại tiểu tiện.
- Ngoài ra bệnh nhân bị teo cơ ở chi nên mất khả năng lao động kèm theo những ảnh hưởng lớn đến cuộc sống, hạnh phúc và sinh hoạt của người bệnh.
Nguyên nhân:
. Do chấn thương.
. Do cảm phong, hàn, thấp, nhiệt.
. Do tuổi già.
. Do lao động quá sức.
. Do sinh hoạt tình dục không điều độ.
. Ảnh hưởng của bệnh mạn tính.
Ngoại tà như phong, hàn, thấp, nhiệt bên ngoài xâm nhập vào làm cho kinh mạch ở vùng bị ngăn trở gây nên đau. Cũng có thể do tuổi già, suy yếu, lao động quá sức, sinh hoạt tình dục quá mức khiến cho các lạc mạch ở vùng lưng không được nuôi dưỡng, các đĩa đệm dần dần bị khô, cứng sẽ gây nên đau. Vùng lưng liên hệ đến Thận, nếu Thận suy yếu sẽ gây nên đau.
Khí và huyết nếu không vận hành được sẽ khiến cho huyết bị ngưng trệ cũng gây nên đau. Chấn thương do té ngã… làm cho huyết bị ứ lại, ảnh hưởng đến các kinh mạch, lạc mạch ở vùng lưng cũng gây nên đau.
Các phương pháp chữa trị: Có nhiều phương pháp điều trị
a - Điều trị nội khoa bằng các thuốc giảm đau như: Paracetamol, Efferalgon codein; thuốc kháng viêm không Steroid như: Cerebrex, Mobic, Diclofenac, Meloxicam... uống, tiêm hoặc bôi tại chỗ. Lưu ý các thuốc trên dùng đường toàn thân có thể ảnh hưởng tới dạ dày, chức năng gan, thận... Các thuốc giãn cơ như Mydocalm, Myfonal hoặc tiêm Hydrocrtison vào ngoài màng cứng được chỉ định trong trường hợp co cứng cơ cạnh cột sống. Có thể bổ sung các thuốc bổ thần kinh như Vitamin B1, B6, B12. Các thuốc giảm đau thần kinh như Neurontin. Nhìn chung không có chỉ định dùng thuốc giảm đau chống viêm loại Steroid như Prednisolon, Dexamethason... đường toàn thân vì có nhiều tác dụng phụ. Một số trường hợp hãn hữu như đau nhiều không đáp ứng với các biện pháp trên, đặc biệt kèm phù tủy có thể Methylprednisolon đường tĩnh mạch liều cao, ngắn ngày, giảm liều nhanh nhưng phải có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa và phải được theo dõi chặt chẽ các biến chứng. Đối với đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, có thể áp dụng biện pháp dùng thuốc tại chỗ là tiêm ngoài màng cứng bằng Hydrocortison với liệu trình mỗi đợt 3 mũi, mỗi mũi cách nhau 3-7 ngày cũng cho hiệu quả giảm đau khá tốt. Tuy nhiên, việc tiêm ngoài màng cứng phải được thực hiện tại cơ sở chuyên khoa khớp có kinh nghiệm, trong điều kiện tuyệt đối vô khuẩn.
b - Điều trị ngoại khoa: Khi sử dụng các phương pháp điều trị khác không hiệu quả mà xuất hiện biến chứng nguy hiểm thì phải dùng phương pháp phẫu thuật qua da để cắt bỏ đĩa đệm. Tuy nhiên phương pháp này được chỉ định rất hãn hữu.
Phương pháp phẫu thuật ngoại khoa được chỉ định trong các trường hợp sau: Thoát vị đĩa đệm gây hội chứng đuôi ngựa (biểu hiện bí đại, tiểu tiện, mất cảm giác đau xung quanh hậu môn và bộ phận sinh dục); có liệt chi; đau quá mức, các thuốc giảm đau không hoặc rất ít tác dụng; sau khoảng 6 tháng áp dụng các biện pháp điều trị nội khoa không có kết quả. Phẫu thuật nhằm giải phóng rễ thần kinh khỏi bị chèn ép. Bao gồm các biện pháp: Kinh điển là mổ cắt cung sau lấy bỏ khối thoát vị - nhìn chung là can thiệp rộng, nhiều biến chứng về sau, đặc biệt là tái phát đau do vết mổ cũ xơ dính. Về sau, các kỹ thuật được cải tiến hơn như phẫu thuật mở nhỏ (mini- open); cắt bỏ đĩa đệm qua da; mổ nội soi lấy nhân thoát vị; mổ nội soi hút nhân nhầy... Trường hợp tổn thương có trượt đốt sống phối hợp gây mất vững có thể cố định cột sống bằng khung kim loại. Phẫu thuật thay đĩa đệm mới nhìn chung ít được chỉ định.
c - Các phương pháp vật lý trị liệu:
- Tác động cột sống làm giãn các mầm cột sống nhằm dịch chuyển đĩa đệm dịch chuyển về vị trí bình thường.
- Kéo dãn cột sống.
- Mang dụng cụ đai lưng để giảm tác động lên đĩa đệm.
- Châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt, thủy châm.
- Chiếu tia hồng ngoại, laser, sóng ngắn, từ trường, điện phân…
- Tắm suối khoáng, đắp bùn, đắp dầu Paraphin...
d- Chữa thoát vị bằng đĩa đệm bằng thảo dược:
1. Thoát vị đĩa đệm Thể Hàn Thấp:
Triệu chứng: Đau ở vùng thắt lưng, có cảm giác nặng và tức ở lưng dưới, hoặc có cảm giác tê cứng như ngồi vào chậu nước đá lạnh hoặc như có vật gì nặng đè vào lưng. Tay chân lạnh, tay chân không có sức, ấn vào đau hơn, gặp lạnh hoặc thời tiết âm u thì đau tăng, chườm ấm nóng thì giảm đau, tiểu nhiều, nước tiểu trong, lưỡi nhạt, rêu lưỡi nhờn, mạch Trầm, Tế.
Pháp: Ôn kinh, tán hàn, trừ thấp, chỉ thống.
Bài thuốc: Phụ Tử Ma Hoàng Quế Chi Thang gia vị:
Xuyên ô 9 Phụ tử 9 Quế chi 9
Độc hoạt 9 Cát căn 9 Can khương 9 Ma hoàng 6
cam thảo 6 Tế tân 3
Thận hư thêm Tang ký sinh, Tục đoạn đều 9g. Cảm thấy nặng ở vùng lưng dưới thêm Thương truật 9g. Tỳ hư thêm Bạch truật, Phục linh đều 12g. Huyết ứ thêm Xích thược 9g, Nhũ hương, Một dược đều 9g. Nếu do phong hàn gây đau lan xuống gối hoặc lan qua hông sườn thêm Khương hoạt và Phòng phong.
2. Thoát vị đĩa đệm Thể Phong Thấp:
Triệu chứng: Lưng đau trên dưới không nhất định nhưng thay đổi. Vùng lưng đau thường kèm nặng và chuyển xuống dưới các ngón chân, kèm mất cảm giác, thay đổi theo thời tiết, sợ gió, sợ lạnh, cơ thể nặng nề, lưỡi trắng nhạt, rêu lưỡi vàng, mạch Phù, Tế, Huyền.
Pháp: Khu phong, hóa thấp, thông kinh hoạt lạc.
Bài thuốc: Độc Hoạt Ký Sinh Thang
Tang kí sinh 18 Thạch chi 15 Đương qui 12
Đẳng sâm 12 Phục linh 12 Tần giao 12 Đỗ trọng 12
Phòng phong 9 Độc hoạt 9 Xuyên khung 9 Bạch thược 9
Ngưu tất 9 Tế tân 3 Nhục quế 3 Cam thảo 3
Có cảm giác nặng, thêm Thương truật, Uy linh tiên đều 9g; Cử động khó khăn thêm Lạc thạch đằng, Hải phong đằng đều 9g; Thận hư nặng thêm Câu kỷ, Tục đoạn đều 9g; Tỳ hư thêm Bạch truật 12g; Huyết ứ thêm Xích thược 9g, Nhũ hương, Một dược đều 6g.
3. Thoát vị đĩa đệm Thể Thấp Nhiệt:
Triệu chứng: Thắt lưng luôn đau kèm cảm giác nóng, thắt lưng sưng, nặng, không thể cúi về phía trước hoặc ngả ra sau được, bứt rứt, ra mồ hôi, khát, tiểu ít, nước tiểu vàng đậm, tiểu buốt, táo bón, rêu lưỡi vàng nhờn, mạch Sác, Hoạt hoặc Nhu Hoạt.
Pháp: Thanh nhiệt, hoá thấp, chỉ thống.
Bài thuốc: Tứ Diệu Hoàn Gia Vị
Ý dĩ 30 Xương truật 12 Ngưu tất 12
Tần giao 9 Hoàng bá 9
Nặng nề vùng lưng thêm Hán phòng kỷ, Mộc qua đều 9g. Nếu khát, nước tiểu vàng thêm Liên kiều, Chi tử đều 9g, Mộc thông 3g. Âm hư, họng khô, miệng khô, khó chịu về đêm, thắt lưng mỏi, ngũ tâm phiền nhiệt, thêm Thục địa 12g, Nữ trinh tử, Hạn liên thảo đều 9g. Cử động khó khăn thêm Lạc thạch đằng, Hải phong đằng đều 9g. Thận hư nặng, thêm Câu kỷ, Tục đoạn đều 9g. Tỳ hư thêm Bạch truật, Phục linh đều 12g. Huyết ứ thêm Xích thược 9g, Nhũ hương, Một dược đều 6g.
4. Thoát vị đĩa đệm Thể Thận Hư:
Triệu chứng: Vùng thắt lưng đau ê ẩm, bước đi như không có sức, đứng lâu chân như muốn khuỵ xuống, khi mệt mỏi thì khó chịu hơn, nằm hoặc nghỉ ngơi, xoa bóp thì dễ chịu hơn, ngũ tâm phiền nhiệt, sốt về chiều, mồ hôi trộm, họng khô, lưỡi đỏ, mạch Tế Sác.
Pháp: Bổ Thận, tư âm, giáng hoả, thông kinh hoạt lạc.
Bài thuốc: Tả Quy Hoàn gia giảm
Thục địa 12 Đỗ trọng 12 Hoài sơn 9
Sơn thù 9 Kỉ tử 9 Ngưu tất 9 Thỏ ti tử 9
Tang kí sinh 9 Cao ban long 6 Cao qui bản 6
Chóng mặt, ù tai, hồi hộp, mất ngủ thêm Thạch quyết minh 12g, Long cốt, Mẫu lệ. Tâm hư miệng và họng khô, ra mồ hôi trộm, thêm Hoàng bá, Tri mẫu đều 9g. Cử động khó khăn thêm Ty qua lạc, Lạc thạch đằng đều 9g. Khí trệ, huyết ứ thêm Nhũ hương, Một dược đều 6g. Kèm đờm thấp, thêm Tần giao, Khương hoạt đều 12g. Tỳ hư thêm Bạch truật, Phục linh đều 12g.
5. Thoát vị đĩa đệm Thận Dương Hư:
Triệu chứng: Lưng đau ê ẩm, nghỉ ngơi hoặc nằm, xoa bóp, chườm ấm thì đỡ hơn, lưng tê, mất cảm giác, đi hoặc đứng chân như không còn sức, chân tay lạnh, sợ lạnh, lưng lạnh, hơi thở ngắn, da mặt xanh xám, nước tiểu trong, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch Trầm Tế, không lực.
Pháp: Bổ Thận, tráng dương, ôn kinh, tán hàn.
Bài thuốc: Hữu Quy Hoàn gia giảm
Thục địa 12 Đỗ trọng 9 Thỏ ti tử 9
Tục đoạn 9 Cao ban long 9 Hoài sơn 9 Kỉ tử 9
Cẩu tích 9 Sơn thù 9 Đương qui 8 Phụ tử 3
Trung khí hạ hãm và cảm giác âm ỉ ở vùng đau, bỏ Câu kỷ tử, Đương quy, thêm Hoàng kỳ 12g, Đảng sâm, Bạch truật đều 9g, Sài hồ, Thăng ma đều 3g. Khí trệ, huyết ứ, thêm Nhũ hương, Một dược đều 6g, tăng Đương quy lên 9g. Có dấu hiệu hàn thấp, thêm Tần giao, Độc hoạt, Khương hoạt đều 9g. Tỳ hư thêm Bạch truật, Phục linh đều 12g.
6. Thoát vị đĩa đệm Khí Trệ Huyết Ứ:
Triệu chứng: Đau chói vùng lưng và chân, đau cố định một chỗ, ngày nhẹ, đêm nặng. Ấn vào cột sống nhiều khi đau không chịu nổi. Có khi đau lan xuống chân, làm cho chân mất cảm giác, di chuyển khó, táo bón, lưỡi đỏ tím hoặc có vết ban đỏ, mạch Trầm, Sáp, Huyền.
Pháp: Hành khí, hoạt huyết, khứ ứ, thông kinh hoạt lạc, chỉ thống.
Bài thuốc: Thân Thống Trục Ứ Thang gia giảm
Tục đoạn 12 Cốt toái bổ 9 Xuyên khung 9
Đào nhân 9 Hồng hoa 9 Khương hoạt 9 Nhũ hương 9
Đương qui 9 Ngưu tất 9 Địa long 9 Tần giao 9
Xương bồ 6 Cam thảo 3
Khí trệ, huyết ứ do phong thấp, thêm Độc hoạt, Uy linh tiên, Phòng phong đều 9g; Do chấn thương thêm Tam thất 3g, Tô mộc 9g hoặc Vân Nam Bạch Dược.
Thắt lưng đau kèm kinh nguyệt không đều, thay bài Thân Thống Trục Ứ Thang bằng bài Đào Hồng Tứ Vật Thang gia giảm: Tục đoạn, Đương ưuy, Xuyên khung, đều 12g, Đào nhân, Hồng hoa, Thục địa, Bạch thược, Hương phụ đều 9g, Sài hồ 6g. Thận hư thêm Ngũ gia bì 15g, Tang ký sinh, Cẩu tích đều 9g. Tỳ hư thêm Bạch truật, Phục linh đều 12g. Chi dưới tê, mất cảm giác thêm Thổ miết trùng, Ô tiêu xà đều 6g, Ngô công 3g.
Một số vị thuốc có hiệu quả cao đối với cột sống, đặc biệt đối với trường hợp thoái vị là:
. Cẩu tích: có tác dụng rất cao trong trường hợp Thận dương hư.
. Tang ký sinh: Thận âm hư.
. Đỗ trọng: Thận âm và Thận dương hư, các trường hợp Hàn, nhiệt đều dùng được.
. Tần giao: dùng trong trường hợp do phong thấp, Tâm hư.